Địa hình của Quảng Bình nhìn chung khá phức tạp, thấp dần
từ tây sang đông. Phía tây là sườn đông của dãy Trường Sơn Bắc hùng vĩ, được
nâng lên qua các vận động Tân kiến tạo với nhiều đính vượt quá 1.000 m. Càng về
phía đông, địa hình càng thấp dần, nhưng do hẹp ngang nên độ dốc tương đối lớn.
Vùng đồi mở rộng và có nhiều nhánh núi tiến sát bờ biến đã làm thu hẹp một cách
đáng kể dải đồng bằng duyên hải.
Về mặt cấu trúc, có thế chia tỉnh thành 4 khu vực địa
hình:
Địa hình núi và đồi trung du chiếm khoảng 85% lãnh thố của
tỉnh. Khu vực núi thuộc sườn đông Trường Sơn có độ cao từ 250 m đến dưới 2000
m, thấp dần từ tây sang đông và từ bắc vào nam.
Một trong những nét tiêu biểu của khu vực đồi núi ớ Quảng
Bình là sự phân bố tương đối rộng rãi cúa địa hình cacxtơ với khối đá vôi Ké
Bàng đồ sộ nằm sát biên giới Việt – Lào, có hệ thống sông ngầm rất phát triển.
Tạo hoá đã tạo nẽn ớ đây nhiều hang động vào loại dài nhất, đẹp nhất nước ta,
có giá trị đặc biệt đối với du lịch và nghiên cứu mà tiêu biểu là động Phong
Nha.
Dải đồng bằng ven biển chiếm 11% diện tích tự nhiên của
tỉnh với độ cao từ 10 m trớ xuống có nơi còn thấp hơn mực nước biển, chú yếu ở
các huyện Lệ Thuý, Quáng Ninh, Bố Trạch và Quảng Trạch.
Dải cát nội đồng, ven biển có dạng lưỡi liềm hay ré quạt
với độ cao từ 2 m đến 50 m, độ bành trướng của các cồn cát vào đồng ruộng, do
chúng có độ cao lớn và cấu tạo kém bền vững.
Địa hình bờ biển của Quáng Bình chú yếu là kiểu bờ biến
bồi tụ và mài mòn xen kẽ với nhau, thềm lục địa thoái. Xa xa ngoài khơi là 5
đáo nhỏ (Hòn La, Hòn Gió, Hòn Nấm, Hòn Cọ, Hòn Chùa).
Trải qua quá trình địa chất lâu dài, nằm trong khối nâng
tró Trường Sơn nên tài nguyên khoáng sản cúa Quáng Bình tương đối phong phú.
Theo kết quả điều tra sơ bộ, cả tính có khoảng 100 mỏ và điếm quặng thuộc gần
40 loại khác nhau. Khoáng sản kim loại có trữ lượng nhó, phân tán, chỉ có ý
nghĩa địa phương. Khoáng sản phi kim loại (nhất là đá vôi, cao lanh) có trữ
lượng lớn.
Về khoáng sản nhiên liệu, có than đá ớ Minh Hoá và
than bùn ớ Quáng Trạch với trữ lượng nhỏ.
Về khoáng sản kim loại, có sắt ở Lệ Thuỷ, Bố Trạch;
mangan ớ Kim Lai, Đồng Văn, Cái Đằng (Tuyên Hoá), chì – kẽm ở Mĩ Đức (Lệ Thuỷ),
vàng ở Làng Ho, A Sóc, Làng Mốc, La Luy, Bãi Hà.Khoáng sản phi kim loại phong
phú, có nhiều triến vọng. Phôtphorit phân bố ớ Tuyên Hoá, Minh Hoá, dọc sông
Rào Nạy với 23 điểm (trong đó 7 điếm có trữ lượng tương đối lớn) có thế khai
thác làm nguyên liệu sán xuất phân bón. Pyrit ớ Quảng Trạch, Lệ Thuỷ với trử
lượng trung bình. Cao lanh ớ Đông Hới thuộc loại mỏ lớn của nước ta và tương
đối dễ khai thác. Đá vôi phân bố ớ nhiều nơi, trữ lượng khoảng 1,4 tí m3. Đất
sét xi măng có ớ Quáng Trạch, Bố Trạch, Quáng NinhQuáng Bình có một số nguồn
nước khoáng, song không nhiều. Tiêu biếu nhất là mó nước khoáng ớ Khe Bang
(huyện Lệ Thuỷ) với nhiệt độ nước lên đến trên 100°c.
Từ khóa tìm kiếm nhiều:
trang phuc tay nguyen